Bệnh dị dạng động mạch thận là gì? Tìm hiểu ngay.

 Đăng bởi: Quản Trị Web 26/10/2023

Dị dạng động mạch thận bao gồm hẹp và tắc động mạch thận, có sự nối thông bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch, thường do bẩm sinh. Bệnh hay gặp ở hệ thống thần kinh trung ương. Cùng đọc và tìm hiểu bài viết dưới đây.

I. Giải phẫu mạch máu thận

 Kiến thức về giải phẫu mạch máu thận rất quan trọng trong việc hiểu các nghiên cứu chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị.

 Động mạch thận là một nhánh cơ quan tận cùng từ động mạch chủ, phân nhánh thành 4 hoặc 5 động mạch thận. Nhánh đầu tiên là nhánh sau, cung cấp cho đoạn sau của thận. Sau đó, động mạch chính đi vào ống thận trước khi phân chia thành các nhánh phân đoạn khác.

 Các nhánh này của động mạch thận cung cấp tuần hoàn bàng hệ tối thiểu giữa các đoạn thận. Các động mạch thận thùy nằm trong xoang thận và là nhánh của các động mạch đoạn.

 Các động mạch thùy chia thành các động mạch liên thùy, nằm trong nhu mô thận. Các động mạch liên thanh nằm gần với hệ thống thu gom. Các động mạch liên đốt chia thành các động mạch vòng cung và dẫn đến các động mạch liên gai.

 Các động mạch liên cầu dẫn đến các tiểu động mạch hướng tâm để nuôi mỗi cầu thận. Máu chảy từ cầu thận đến các động mạch chảy ra, dẫn đến trực tràng mạch máu, do đó cung cấp mạng lưới dẫn lưu tĩnh mạch của thận.

 Sự dẫn lưu tĩnh mạch theo mô hình phân nhánh giống như động mạch. Tuy nhiên, không giống như hệ thống động mạch, các kết nối đáng kể tồn tại giữa các phân đoạn thận trong hệ thống tĩnh mạch.

II. Dị dạng động mạch thận là gì?

 Dị dạng động mạch thận (AVMs) được Varela mô tả lần đầu tiên vào năm 1928, là sự liên lạc bất thường giữa hệ thống tĩnh mạch và động mạch nội thận. Chúng gây tiểu máu và có liên quan đến tăng huyết áp . Bệnh thường phát hiện được ở nhóm người trẻ tuổi, trung niên (20-40 tuổi).

*AVMs thận có thể là bẩm sinh hoặc mắc phải (thường là do chất sắt). AVMs thận bẩm sinh thường được chia thành 2 loại phụ sau:

  • Cirsoid AVM (phổ biến hơn): Thường có đường kính lớn hơn 1 cm và nằm liền kề với hệ thống thu. Các AVM dạng hang có đường kính dưới 1 cm và thường nằm gần ngoại vi. AVM phình mạch có đường kính lớn hơn 1 cm và nằm gần đài thận.
  • AVM hang (ít phổ biến hơn).

- Mặt khác, dị thường động mạch thận mắc phải thường được gọi là rò động mạch thận (AVFs). Các AVF thận vô căn có các đặc điểm chụp X quang của các lỗ rò mắc phải, nhưng không xác định được nguyên nhân. Chúng có thể liên quan đến chứng phình động mạch nội thượng thận ăn mòn thành tĩnh mạch.

- Các AVM thận thường được xác định trong quá trình đánh giá tiểu máu đại thể. Điều trị có thể được điều chỉnh cho từng bệnh nhân.

III. Sinh lý bệnh dị dạng động mạch thận

 Trong AVM bẩm sinh dạng cirsoid, tồn tại nhiều thông tin liên lạc giữa động mạch và tĩnh mạch. Những thông tin liên lạc này phát triển nhiều kênh cuộn lại, tạo thành một khối trong nhu mô thận. Các mạch liên lạc quanh co, giãn ra và nằm bên dưới lớp đệm của niệu quản thận. Cụm kênh mạch này tạo thành một khối, với nguồn cung cấp động mạch phát sinh từ một hoặc nhiều động mạch thận phân đoạn hay giữa các nhánh.

 Các đặc điểm vi thể của các động mạch và tĩnh mạch liên quan giống với các đặc điểm mô mềm bình thường của chúng. Đôi khi, có thể có một số huyết khối liên quan. Sự gần gũi của họ với hệ thống thu thập có thể giải thích tỷ lệ phổ biến cao của tiểu máu.

 AVM bẩm sinh thể hang ít phổ biến hơn được đặc trưng bởi động mạch nuôi vào một buồng nang, với một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất.

 AVM mắc phải là kết quả của sự gián đoạn chấn thương của mạch thận. Một kết nối chặt chẽ giữa hệ thống động mạch và tĩnh mạch xảy ra do chấn thương.

Bất kỳ AVM thận nào cũng có thể dẫn đến tăng huyết áp qua trung gian renin.

IV. Nguyên nhân gây bệnh dị dạng động mạch thận

 Căn nguyên của AVMs bẩm sinh vẫn chưa được biết rõ. Ngược lại, nguyên nhân của các AVM mắc phải thường được biết đến.

 Sinh thiết thận qua da là nguyên nhân phổ biến nhất được biết đến của AVF thận mắc phải. Ước tính có khoảng 15-50% các trường hợp sinh thiết dẫn đến hình thành lỗ rò ở một mức độ nào đó. Trong một nghiên cứu, chụp ảnh động mạch sau mỗi lần sinh thiết thận, bằng chứng chụp X quang về lỗ rò đã được xác định ở 15% bệnh nhân.

 Chấn thương là một nguyên nhân quan trọng khác, mặc dù không phổ biến, của bệnh rò thận mắc phải. Ở bệnh nhân tăng huyết áp sau chấn thương thận, AVMs thận có thể xảy ra ở một phần ba số bệnh nhân. Ở những bệnh nhân bị chấn thương xuyên thấu, AVFs có thể ảnh hưởng đến 80% bệnh nhân bị tăng huyết áp sau chấn thương. Chấn thương trong quá trình nội soi niệu quản, cắt sỏi thận qua da hoặc sau khi cắt một phần thận được mô tả là nguyên nhân của AVF nội thượng thận.

 AVF vô căn được cho là phát sinh từ sự xói mòn hoặc vỡ tự phát của động mạch thận vào tĩnh mạch thận gần đó.

 AVM cũng có thể xảy ra trong bối cảnh bệnh lý ác tính. Ung thư biểu mô tế bào thận có tính trạng lệch mạch máu, với giãn tĩnh mạch thận và các mạch khối u ký sinh đều tương đối phổ biến. Các yếu tố gây ra khối u có liên quan và có thể giải thích sự phát triển của AVM trong khối u thận.

=>Kết luận: trên đây là bài viết về Bệnh dị dạng động mạch thận, cảm ơn các bạn đã đọc và tham khảo.

Mách Bạn: Super Power UriClean - Chống suy thận, tăng cường sức khỏe thận

Super Power UriClean là viên uống bảo vệ sức khỏe giúp duy trì sức khỏe cho đường tiết niệu làm tan sỏi thận, sỏi mật làm sạch đường tiết niệu ngăn chặn sự hình thành sỏi cũng như phòng tránh sỏi tái phát sau phẫu thuật, tán sỏi ...

 
 
 

Tác dụng của Super Power UriClean

Sản phẩm Super Power UriClean được sản xuất bởi hãng Fine Living Pharmanaturals Hoa Kỳ phẩm được sản xuất hoàn toàn từ nguyên liệu thảo dược có thành phần là Vitamin C, chiết xuất quả nam việt quất (Cranberry) và các thành phần khác là xenluloza, silicon dioxit, magiê stearat (nguồn gốc thực vật), gelatin. Super Power UriClean là lựa chọn cho bạn giúp duy trì sức khỏe cho đường tiết niệu tốt hơn.
- Làm tan sỏi thận, sỏi mật, ngăn chặn sự hình thành, tái phát sỏi...

- Phòng nhiễm khuẩn trên các bệnh nhân bị tổn thương tủy sống do hạn chế lưu thông nước tiểu ở bàng quang, thần kinh bàng quang hoặc đái buốt, đái dắt.

- Chống viêm nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

- Chống viêm bàng quang.

- Tan sỏi thận.

- Chống lắng cặn trong đài bể thận.

- Ngăn chặn sự hình thành sỏi thận.

- Chống suy thận, tăng cường sức khỏe thận...


 
 
Hotline tư vấn: 0962 876 060 - 0968 805 353 - 0978 307 072
______________
Nguồn: Bncmedipharm.vntamanhhospital.vn,suckhoeonline.vn...
0978307072