-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Bệnh Viêm Khớp Xương
Đăng bởi: Admin
27/02/2017
Viêm khớp là một dạng rối loạn tại khớp được đặc trưng bởi hiện tượng viêm. Viêm khớp thông thường được hiểu là viêm một hay nhiều khớp. Viêm khớp thường có kèm triệu chứng đau khớp.
Các loại viêm khớp
Có nhiều dạng viêm khớp khác nhau (trên 100 dạng). Các dạng viêm khớp có thể có liên quan đến hiện tượng "mòn và rách" sụn khớp hoặc hiện tượng đáp ứng miễn dịch quá mức (viêm khớp dạng thấp).
Nguyên nhân của viêm khớp
Nguyên nhân của viêm khớp tùy thuộc vào loại viêm khớp. Các nguyên nhân bao gồm:
- Chấn thương (dẫn đến viêm xương khớp)
- Bất thường về chuyển hóa (Bệnh gout, giả gout)
- Di truyền, nhiễm trùng, hoặc không rõ nguyên nhân (bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh lupus ban đỏ thệ thống)
Các triệu chứng của viêm khớp
Các triệu chứng của viêm khớp thường là sưng, nóng, đỏ, đau, cứng khớp.
Nhiều dạng của viêm khớp thuộc bệnh lý thấp có thể ảnh hưởng đến các cơ quan khác không có liên quan trực tiếp đến khớp. Do đó ở một số dạng viêm khớp có thể có sốt, sụt cân, mệt, và thậm chí xuất hiện các triệu chứng ở phổi, tim hay thận.
Chẩn đoán viêm khớp
Trước khi được chẩn đoán, bệnh nhân sẽ được:
- Thăm khỏi về tiền sử của các triệu chứng
- Thăm khám khớp để đánh giá các tình trạng viêm cũng như sự biến dạng của khớp
- Hỏi và thăm khám các cơ quan khác trong cơ thể để tìm kiếm dấu hiệu viêm và các triệu chứng mà bệnh có thể ảnh hưởng đến các cơ quan này.
- Tiến hành các xét nghiệm nước tiểu, máu, dịch khớp, x quang khớp
Chẩn đoán viêm khớp sẽ được thực hiện dựa vào việc tổng hợp thông tin từ các bước trên.
Việc chẩn đoán chính xác và sớm có thể giúp tránh được những trường hợp tổn thương khớp không hồi phục hay tàn phế. Các chương trình hướng dẫn tập thể dục đúng cách, nghĩ ngơi, uống thuốc, tập vật lý trị liệu và phẩu thuật có thể mang lại lợi ích lâu dài cho những bệnh nhân viêm khớp.
Điều trị viêm khớp
Việc điều trị viêm khớp tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể gây nên viêm khớp, độ nặng và mức độ ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày. Tuổi tác và nghề nghiệp cũng là những khía cạnh cần được xem xét để bác sĩ có thể đưa ra những kế hoạch điều trị phù hợp.
Nếu có thể, việc điều trị sẽ tập trung vào việc loại bỏ những nguyên nhân gây viêm khớp. Tuy nhiên nếu các nguyên nhân này không thể được chữa khỏi (VD như trường hợp viêm xương khớp hay viêm khớp dạng thấp) thì việc điều trị sẽ hướng đến mục tiêu làm giảm đi các triệu chứng của viêm khớp, ngăn chặn những tổn thương khớp không hồi phục hay tàn phế và mang lại sự thoải mái cho bệnh nhân.
Có thể cải thiện đáng kể các triệu chứng của viêm xương khớp và các dạng viêm khớp mạn tính khác mà không cần dùng thuốc. Thực tế, việc thay đổi lối sống mà không cần dùng thuốc là phương pháp điều trị được ưa chuộng đối với bệnh viêm xương khớp và các dạng viêm khớp khác. Khi cần thiết thì có thể sử dụng thuốc cùng với việc thay đổi lối sống.
- Tập thể dục: Đối với viêm khớp thì tập thể dục là cần thiết để duy trì khớp khỏe mạnh, giảm đau, giảm hiện tượng cứng khớp, cải thiện sức mạnh của cơ và xương. Mỗi cá nhân cần được thiết kế chương trình tập riêng bởi bác sĩ vật lý trị liệu, bao gồm: các bài tập vận động về độ mềm dẻo, tăng trương lực cơ, các bài tập về sức bền.
Các nhà vật lý trị liệu cũng có thể áp dụng những liệu pháp nóng, lạnh khi cần thiết và có thể cố định bạn bằng những thanh nẹp hay các thiết bị chỉnh hình khác để giúp nâng đỡ và điều chỉnh khớp. Điều này đặc biệt cần thiết đối với viêm khớp dạng thấp. Các nhà vật lý trị liệu cũng có thể áp dụng các liệu pháp bằng nước, mát-xa bằng nước đá, hoặc kích thích các dây thần kinh qua da.
- Nghỉ ngơi: cũng quan trọng như tập thể dục. Nên ngủ 8 - 10 tiếng mỗi đêm và ngủ trưa.
Phương pháp điều trị và thuốc
Không có phương thức chữa trị cho viêm xương khớp, nhưng phương pháp điều trị có thể giúp giảm đau và duy trì để có thể về công việc hàng ngày.
Acetaminophen: Acetaminophen (Tylenol,…) có thể làm giảm đau, nhưng không làm giảm viêm. Nó đã được chứng minh là có hiệu quả cho những người bị viêm xương khớp có đau nhẹ đến trung bình. Quá liều lượng khuyến cáo của acetaminophen có thể gây tổn thương gan, đặc biệt là nếu tiêu thụ ba ly hoặc nhiều đồ uống có cồn mỗi ngày. Hỏi bác sĩ để được hướng dẫn về việc hạn chế hoặc kiêng rượu nếu dùng acetaminophen thường xuyên.
Ibuprofen hoặc naproxen: Các loại thuốc như ibuprofen (Advil, Motrin,…) và naproxen (Aleve, Mediproxen,…) làm giảm viêm và giảm đau. Phiên bản mạnh hơn của các thuốc này có sẵn theo toa. Đây là loại thuốc có thể gây ra đau bụng, đặc biệt là khi uống. Tác dụng phụ khác bao gồm ù tai, các vấn đề tim mạch, gan và thận. Nguy cơ tác dụng phụ chính lớn nhất nếu sử dụng các loại thuốc này ở liều lượng cao khi điều trị lâu dài.
Tramadol: Tramadol (Ultram) làm giảm đau đó là có sẵn đơn thuốc. Tramadol không có tác dụng kháng viêm, nhưng có thể cung cấp giảm đau hiệu quả. Tuy nhiên, tramadol có thể gây buồn nôn và táo bón. Nó thường được sử dụng cho điều trị ngắn hạn. Bác sĩ có thể khuyên nên sử dụng tramadol kết hợp với acetaminophen để tăng giảm đau.
Bi-Jcare: Có thành phần glucosamin là thành phần cấu tạo nên sụn và glucosamin là chất có trong thành phần phân tử của ít nhất 2 glucosaminoglycans: chondroitin và acid hyaluronic. Vì thế glucosamin đóng vai trò đồng hóa trong quá trình kiểm soát bệnh viêm xương khớp và kích thích tế bào sụn tổng hợp glucosaminoglycans và proteoglycan. Kèm theo thành phần Chondroitin sulfat giúp bảo vệ khớp bằng cách tăng cường các enzym tổng hợp acid hyaluronic (là chất giúp khớp hoạt động tốt).
Cortisone: Tiêm thuốc corticosteroid có thể làm giảm đau. Trong thủ tục này bác sĩ sẽ gây tê khu vực xung quanh và sau đó chèn một cái kim vào không gian bên trong khớp. Nó không rõ ràng cơ chế như thế nào và tại sao tiêm corticosteroid ở những người bị viêm xương khớp. Bác sĩ có thể giới hạn số lượng thuốc tiêm, có thể có mỗi năm, vì quá nhiều thuốc tiêm corticosteroid có thể gây thiệt hại chung.
Xem thêm: Thuốc bổ xương khớp, Thực phẩm chức năng của mỹ, Thực phẩm chức năng mỹ