Hội chứng tâm lý rối loạn cảm xúc là gì? Phân loại như thế nào?

 Đăng bởi: Quản Trị Web 15/11/2023

Hội chứng rối loạn cảm xúc là căn bệnh tâm thần phổ biến thứ 2 trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay. Bệnh này thường xảy ra khi não bộ bị rối loạn ý thức dẫn đến sự biến đổi cảm xúc bất thường. Bệnh ảnh hưởng nhiều đến vấn đề về tâm lý, thể chất cũng như chất lượng cuộc sống. Cùng đọc bài viết dưới đây để hiểu thêm về nguyên nhân và dấu hiệu rối loạn cảm xúc, cũng như cách phòng và điều trị hội chứng rối loạn cảm xúc.

I. Hội chứng tâm lý rối loạn cảm xúc là gì? Phân loại như thế nào?

Rối loạn cảm xúc có thể ảnh hưởng đến chúng ta theo nhiều cách. Không chỉ vậy, mỗi người đều có những tác nhân kích thích khác nhau và một số người sẽ phản ứng mạnh mẽ hơn với một số kích thích cảm xúc nhất định hơn những người khác. Một điều gì đó có vẻ vô hại đối với một số người có thể khiến những người này rơi vào tình trạng suy nghĩ tiêu cực dẫn đến những hành động không sáng suốt.

Để học được cách điều chỉnh những rối loạn cảm xúc này, trước tiên chúng ta phải tìm hiểu những nguy hiểm nó có thể gây ra. Sau đó, chúng ta phải theo dõi những suy nghĩ và hành động của mình để tìm ra dấu hiệu cho thấy chúng ta đang trải qua rối loạn cảm xúc ở mức độ nào. Qua chánh niệm, chúng ta có thể học cách điều chỉnh cảm xúc của mình tốt hơn và ngăn chúng đe dọa sự tỉnh táo của chúng ta.

Theo ước tính, có khoảng 5% dân số trên toàn thế giới mắc phải hội chứng rối loạn cảm xúc. Khi bị mắc chứng bệnh này họ thường rơi vào trạng thái có những suy nghĩ tiêu cực, vui buồn lẫn lộn.

*Rối loạn cảm xúc được chia thành 2 loại cơ bản:

  • Trầm cảm: Đây cũng là chứng rối loạn cảm xúc hay gặp nhất. Biểu hiện đặc trưng của tình trạng này là khí sắc trầm, u uất, mệt mỏi, giảm năng lượng, không có sự hứng thú hay sự quan tâm với mọi thứ xung quanh.
  • Hội chứng hưng cảm: Hưng cảm chỉ tình trạng cảm xúc dao động bất thường từ trạng thái kích thích sang hưng phấn, ức chế sang trầm cảm rất khó để xác định được. Các triệu chứng của hội chứng này có tính chất chu kỳ, xen kẽ giữa các giai đoạn này là giai đoạn cảm xúc bình thường, ổn định.

II. Nguyên nhân và dấu hiệu, nguy cơ của hội chứng rối loạn cảm xúc

1. Nguyên nhân

Theo như thống kê cho thấy có khoảng 0.8 – 1.6% tổng số dân số thế giới bị mắc chứng rối loạn lưỡng cực. Và có đến 5.8% số người bị mắc bệnh trầm cảm. Con số này đang ngày càng lớn hơn và trở thành vấn đề lớn đáng lo ngại của toàn nhân loại. Tổ chức Y thế giới WHO đã xếp trầm cảm là vấn đề y tế cần được lưu ý đứng thứ 4 thế giới.

Đây là một căn bệnh phổ biến nhưng cho đến nay, nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của tình trạng rối loạn cảm xúc vẫn chưa được làm rõ. Có nhiều giả thuyết được đưa ra nhưng trong đó giả thuyết về sinh học, sinh lý được cho là có vai trò chính mang tính quyết định.

*Các nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng rối loạn về cảm xúc đó là:

  • Yếu tố di truyền

Nhiều nghiên cứu cho thấy, nếu cứ có 1 người thân ở thế hệ I mắc bệnh trầm cảm thì nguy cơ bị trầm cảm là 10 – 15% hay hưng cảm là 15 – 20%. Dù việc xác định vai trò của gen trong sự phát triển của tình trạng bệnh rối loạn cảm xúc nhưng phương thức di truyền vẫn chưa được các nhà nghiên cứu đánh giá cụ thể.

Một vài nghiên cứu sơ bộ cho thấy, bệnh rối loạn cảm xúc có thể di truyền qua 2 gen là gen MAOA (chịu trách nhiệm về mức năng lượng của MAO – monoamine oxidase) và gen 5 HTT (vận chuyển serotonin).

  • Rối loạn dẫn truyền thần kinh

Theo nghiên cứu cho thấy hầu hết các bệnh nhân bị rối loạn cảm xúc khi được xét nghiệm đều có sự thay đổi của nồng độ các chất dẫn truyền thần kinh trung ương như dopamin, serotonin, noradrenalin, ... trong dịch não tủy, nước tiểu và máu. Những thay đổi bất thường trong các chỉ số này cho thấy rối loạn dẫn truyền thần kinh có vai trò nhất định trong cơ chế bệnh sinh của biểu hiện rối loạn cảm xúc. Cụ thể:

Dopamine là loại hormone tạo nên cảm giác hạnh phúc, thích thú và hưng phấn. Ở những người bị rối loạn cảm xúc, nồng độ dopamine trong máu được tìm thấy giảm xuống trong rối loạn trầm cảm và tăng lên trong hội chứng hưng cảm.
Noradrenalin: Nồng độ noradrenalin giảm đi đáng kể ở những người bị rối loạn cảm xúc
Serotonin: Nồng độ serotonin ở những người bị rối loạn cảm xúc giảm sút rõ rệt so với người khỏe mạnh. Và các chất chuyển hóa của serotonin bên trong dịch tủy não, máu cũng bị giảm đi đáng kể.

  • Rối loạn nội tiết (hormone)

Nguyên nhân gây ra các rối loạn cảm xúc phải kể đến các rối loạn nội tiết, trong đó chủ yếu là sự thay đổi của hormone cortisol (trục tuyến thượng thận) và hormone tuyến giáp. Thực tế cũng cho thấy, các thay đổi cảm xúc bất thường gặp nhiều ở người mắc các rối loạn nội tiết như hội chứng Cushing, suy giáp, cường cận giáp, ...

Nghiên cứu đã được công bố cho thấy, bệnh nhân bị rối loạn cảm xúc có hoạt động vùng dưới đồi (hypothalamus) – tuyến yên, tuyến thượng thận bị rối loạn dẫn đến tăng tiết hormone cortisol (loại hormone được giải phóng khi căng thẳng). Do đó, stress hay lo âu quá mức được xem là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc các chứng bệnh tâm thần.

Sự thay đổi của hormone tuyến giáp được xem như là biểu hiện lâm sàng của những rối loạn cảm xúc. Cụ thể là, những người mắc chứng bệnh này thường có lượng hormone tuyến giáp thấp hơn so với chỉ số bình thường. Tuy nhiên, lượng hormone được sản sinh ra vẫn duy trì trong giới hạn và đủ lượng cần thiết để đáp ứng cho các hoạt động sống.

  • Quan hệ giữa cá nhân - gia đình và xã hội

Quan hệ gia đình và xã hội là yếu tố đi cùng với các yếu tố sinh lý, sinh học. Khi sống trong gia đình không hạnh phúc, cha mẹ thường xuyên cãi vã, có nhiều mâu thuẫn, có thành viên bị ngược đãi, lạm dụng, hoàn cảnh kinh tế xã hội, mồ côi cha mẹ dưới 15 tuổi,... là những nguy cơ khiến rối loạn cảm xúc ngày càng tăng lên.

Bị ngược đãi hay bị lạm dụng làm tăng nguy cơ mắc các rối loạn tâm thần – một trong số các rối loạn cảm xúc

Thêm nữa, nguy cơ mắc chứng rối loạn cảm xúc này cũng tăng lên gấp 6 lần nếu bệnh nhân phải trải qua một hay vài sự kiện tiêu cực gây chấn thương tâm lý và tinh thần nghiêm trọng.

  • Các nguyên nhân, yếu tố khác

Yếu tố nhận thức (người mắc các chứng rối loạn cảm xúc thường có những nhận thức sai lệch, tự cao tự đại hoặc tự ti quá mức)
Miễn dịch của hệ thần kinh (như tăng bạch cầu, tăng kháng thể, và chất gây viêm trong hệ thống thần kinh trung ương)
Tính cách (một người sống nội tâm, tự lập quá sớm, dễ căng thẳng, phải gánh vác trọng trách gia đình quá lớn... thường có nguy cơ trầm cảm cao hơn những người khác. Trong khi người mắc chứng hưng cảm lại có đời sống sinh hoạt và tính cách bình thường)
Ảnh hưởng của một số tình trạng bệnh lý (ung thư, u não, nhồi máu cơ tim, bệnh truyền nhiễm,...)

2. Triệu chứng.

*Các rối loạn cảm xúc đi kèm với các biểu hiện của triệu chứng tâm lý và nhận thức như:

  • Hung hăng, cáu kỉnh hoặc kích động
  • Thay đổi tâm trạng, tính cách hoặc hành vi
  • Lú lẫn hoặc hay quên
  • Khó tập trung hoặc chú ý
  • Khó nhớ, suy nghĩ, nói, hiểu, viết hoặc đọc
  • Ảo giác hoặc ảo tưởng
  • Tăng cường sự kích thích hoặc nhận thức
  • Hành vi liều lĩnh hoặc không phù hợp

*Triệu chứng đi kèm khác:

  • Sự thèm ăn và thay đổi cân nặng
  • Thay đổi nhu động ruột
  • Ho ngày càng trầm trọng hơn theo thời gian
  • Mệt mỏi
  • Các triệu chứng giống như cúm (mệt mỏi, sốt, đau họng, nhức đầu, ho, đau nhức)
  • Cảm giác ốm yếu
  • Mất kiểm soát, suy nhược hoặc thay đổi cảm giác
  • Buồn nôn có hoặc không kèm theo nôn
  • Đau hoặc khó chịu
  • Động kinh và run
  • Khó thở
  • Rối loạn giấc ngủ

*Các triệu chứng nguy hiểm khác đe doạ tính mạng cần phải được sự can thiệp điều trị:

  • Gây nguy hiểm cho bản thân hoặc người khác, bao gồm hành vi đe dọa, phi lý hoặc tự sát
  • Thay đổi trạng thái tinh thần đột ngột hoặc thay đổi hành vi đột ngột, chẳng hạn như lú lẫn, mê sảng, hôn mê, ảo giác và hoang tưởng
  • Chấn thương, chẳng hạn như biến dạng xương, bỏng, chấn thương mắt và các chấn thương khác.

3. Nguy cơ

Điều hòa cảm xúc là một phần quan trọng trong thói quen duy trì sức khỏe tổng thể của chúng ta. Khi cảm xúc của chúng ta bị tổn hại, chúng ta có thể thấy rằng chúng ta không còn quan tâm nhiều đến vấn đề vệ sinh hoặc các mối quan tâm về sức khỏe thể chất khác.

Xáo trộn cảm xúc cũng có thể đe dọa mối quan hệ của chúng ta với những người khác. Chúng ta sẽ gây tổn hại lớn cho bản thân và cho các mối quan hệ của mình nếu chúng ta để cho rối loạn cảm xúc diễn ra theo chiều hướng của nó mà không được kiểm soát.

Nguy cơ tự sát cao nhất là đối với những người bị trầm cảm hoặc có rối loạn lưỡng cực mức độ nặng. Những ý nghĩ hủy hoại bản thân hay tự sát luôn thường trực với những người mắc chứng này. Tỷ lệ tự sát ở Việt Nam do trầm cảm lên đến 23,2%.

 
Super Power Neuro Max là một sản phẩm hoàn hảo để hỗ trợ điều trị các bệnh về não với sự kết hợp các thành phần giữ vai trò quan trọng đặc biệt trong não như: CDP-Choline, Corti-PS, Alpha Lipoic Acid, Acetyl L-Carnitine, L-Glutamine và Taurine để tăng cường chuyển hóa của tế bào não và bảo vệ, chống lại sự phá hủy của các chất oxy hóa đối với não.

Bổ não Super Power Neuro Max thúc đẩy quá trình trao đổi chất ở não bộ, nuôi dưỡng và bảo vệ não nhờ sự kết hợp đầy đủ các chất dinh dưỡng an toàn và hiệu quả. Super Power Neuro Max cung cấp chất chống oxy hóa mạnh nhất để bảo vệ tổ chức não, làm tăng sự điều khiển tối ưu của sự kích thích màng tế bào và độ thẩm thấu tế bào não, cải thiện quá trình sử dụng glucose và kiến tạo năng lượng cho não, hỗ trợ tổng hợp phospholipid cho sự gia tăng nhận thức và tăng tổng hợp acetylcholine và các chất dẫn truyền thần kinh.

 
 

 

Công dụng của Super Power Neuro Max

-  Super Power Neuro Max chống suy nhược thần kinh, mất ngủ lo âu, rối loạn lo âu, sa sut trí tuệ, rối loạn nhận thức, hành vi do bệnh lý não, tâm thần, trầm cảm, stress…

- Khắc phục di chứng bệnh não cấp tính: tai biến mạch não cấp và bán cấp, thiểu năng tuần hoàn não, xuất huyết não, nhũn não…

 - Chấn thương sọ não, phù não, viêm não, bại não  giảm thời gian hôn mê và mức độ nghiêm trọng

- Phòng ngừa biến chứng sau phẫu thuật thần kinh, não ….

- Hồi phục di chứng bệnh não mạn tính, lão suy, bệnh Alzheimer, xơ vữa mạch máu não

- Thúc đẩy khả năng tập trung, nhạy bén trong học tập, cải thiện trí nhớ, nhận thức và phản xạ ở những người làm việc với cường độ trí óc cao như học sinh, sinh viên ôn thi, các nhà quản lý…

- Rối loạn, thiểu năng tuần hoàn não, thiếu máu não cục bộ, thiếu máu não mãn tính,rối loạn tiền đình, ù tai, chóng mặt…

- Phối hợp với các thuốc kháng cholinergic trong điều trị Parkinson.

- Phối hợp với thuốc ức chế men protease trong điều trị viêm tụy. 

- Các biến chứng não, thần kinh của bệnh tiểu đường, đau thần kinh ngoại biên, rối loạn thần kinh tim, rối loạn vận mạch ngoại biên.

- Tăng nồng độ acetylcholine, norepinephrine và dopamine trong hệ thống thần kinh trung ương.


 
 
Hotline tư vấn: 0962 876 060 - 0968 805 353 - 0978 307 072
nguon:bnc.medipharm.vn,tamanhhospital.vn,suckhoeonline.vn...
0978307072