Những Bệnh Lý Tim Mạch Thường Gặp Ở Người Cao Tuổi

 Đăng bởi: Thành Nam 14/09/2021

Cơ thể người theo thời gian sẽ diễn ra quá trình lão hóa làm biến đổi chức năng hoạt động của các cơ quan, tổ chức, bộ máy cần thiết giúp duy trì sự sống nên một số bệnh lý có thể xảy ra, một trong số đó có các bệnh lý liên quan đến tim mạch. Chính vì thế cần có những trang bị về kiến thức cần thiết để phát hiện và điều trị bệnh kịp thời và phù hợp.

 

1. Cơn đau thắt ngực
Thường là những cơn đau thắt theo từng cơn ở vùng tim do thiếu máu cơ tim và là hậu quả của một tình trạng mất cân bằng tạm thời giữa sự cung cấp và nhu cầu oxy cần thiết, tình trạng này có thể phục hồi được một cách tự nhiên. Vị trí đau nằm ở giữa – phía sau xương ức, đau kiểu co thắt đè nặng hay cảm giác lồng ngực bị ép, có khi đau rát, đôi khi gây ngạt thở.
Cơn đau có thể lan lên cổ, xương hàm, vai hoặc lan ra cánh tay, bờ trong của cẳng tay. Thời gian của cơn đau thường ngắn khoảng 2-5 phút và mất dần sau khi ngưng gắng sức hoặc dùng thuốc giãn mạch vành. Đồng thời có các triệu chứng khác đi kèm với cơn đau như: khó thở nhanh và nông, đánh trống ngực, hồi hộp, buồn nôn, chóng mặt, vã mồ hôi, có trường hợp xuất hiện đi tiểu nhiều.
2. Nhồi máu cơ tim
Đa số các trường hợp nhồi máu cơ tim là do cục máu đông xuất hiện trong động mạch vành làm tắc mạch máu. Nhiệm vụ của động mạch vành là cung cấp máu và oxy đến để nuôi tim nên khi bị tắc nghẽn thì tim sẽ thiếu oxy và tế bào cơ tim sẽ chết. Ngoài ra, nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim cũng còn có thể do các mảng xơ vữa làm tắc hẹp động mạch vành. Tóm lại nhồi máu cơ tim xảy ra khi dòng máu nuôi tim bị tắc nghẽn một phần hay hoàn toàn trong một thời gian dài đủ lâu làm cho cơ tim bị tổn thương hay bị chết.
Triệu chứng thường gặp nhất là cảm giác đau nhói ngực vùng trước tim, lan ra vai, tay, lên cổ, răng, hàm hoặc lan ra sau lưng; đôi khi chỉ có cảm giác nặng ngực như bị bóp chặt quanh ngực; cơn đau có thể nhẹ hoặc nặng. Cảm giác đau có thể chỉ là cảm giác ăn không tiêu, đau vùng thượng vị, dễ nhầm lẫn với trường hợp đau dạ dày nên bị bỏ sót. Các triệu chứng khác cũng được ghi nhận như: lo lắng, ho, mệt, chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, nôn, hồi hộp, thở dốc, đổ mồ hôi.
3. Tăng huyết áp
Hiện tượng tăng huyết áp được xác định khi huyết áp tâm thu bằng hoặc > 140 mmHg và huyết áp tâm trương bằng hoặc > 90 mmHg. Việc xác định này tuy đơn giản nhưng có nhược điểm là chỉ số huyết áp không hoàn toàn ổn định và huyết áp thường thay đổi theo tuổi tác, giới tính.
Đa số những bệnh nhân tăng huyết áp không có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện được bệnh, thực tế đau đầu vùng chẩm là triệu chứng thường gặp; các triệu chứng khác có thể gặp là choáng, hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt… không đặc hiệu; một số triệu chứng tăng huyết áp có thể tùy thuộc vào nguyên nhân hoặc biến chứng tăng huyết áp. Ngoài ra phải đo huyết áp đúng phương pháp để xác định tình trạng tăng huyết áp với các chỉ số cụ thể.
4. Tai biến mạch máu não
Tai biến mạch máu não còn gọi là đột quỵ xảy ra khi nguồn cung cấp máu cho một phần của não bộ bị gián đoạn hoặc suy giảm nghiêm trọng, làm thiếu hụt oxy và dinh dưỡng cho mô tế bào não. Khi tình trạng này xảy ra, chỉ trong vòng vài phút các tế bào não sẽ bắt đầu chết. Tai biến mạch máu não phải được cấp cứu ngay. Việc điều trị sớm và can thiệp kịp thời có thể giảm thiểu tổn thương não và các biến chứng tiềm tàng.
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp của bệnh như: có hiện tượng khó đi lại, có thể vấp ngã hoặc chóng mặt đột ngột, mất thăng bằng hoặc mất sự phối hợp; nói và hiểu có sự nhầm lẫn, nói khó hoặc không thể giải thích những gì đang xảy ra giống như mất ngôn ngữ, lập lại một câu nói đơn giản nhưng không thể được; bị tê liệt hoặc tê ở một bên cơ thể hay khuôn mặt, có thể phát triển tê liệt, yếu hoặc liệt ở một bên của cơ thể đột ngột, nâng cao cả hai tay trên đầu một lúc thấy một cánh tay bắt đầu yếu, một bên miệng có thể bị trễ xuống khi cố gắng để cười; có hiện tượng với tầm nhìn ở một hoặc cả hai mắt, có thể đột nhiên bị mờ mắt hoặc tối mắt hay nhìn đôi; bất ngờ bị nhức đầu nghiêm trọng có thể kèm theo nôn mửa, chóng mặt hay thay đổi ý thức…
5.Rối loạn nhịp tim và dẫn truyền
Trường hợp này xảy ra khi các xung điện trong tim, dẫn truyền tạo nhịp tim không hoạt động đúng làm tim đập quá nhanh, quá chậm hoặc đột ngột. Rối loạn nhịp tim thường có nhịp tim đập không đều và cảm thấy trống ngực, tuy nhiên cũng có trường hợp gây khó chịu, thậm chí đe dọa đến tính mạng, gây ra dấu hiệu và triệu chứng bệnh lý.
Triệu chứng lâm sàng thường gặp là rung động trong lồng ngực, nhịp tim nhanh hoặc chậm, đau ngực, khó thở, hoa mắt, chóng mặt, ngất xỉu. Lưu ý trường hợp rung thất là một loại rối loạn nhịp tim gây chết người xảy ra khi tim đập nhanh, xung điện dẫn truyền thất thường.
6. Xơ vữa động mạch
Là sự phối hợp thay đổi cấu trúc nội mạc của những động mạch lớn và vừa bao gồm sự tích tụ cục bộ chất lipid, glucid, máu và các sản phẩm của máu, mô xơ và cặn lắng acid. Có thể nói xơ vữa động mạch là hiện tượng xơ hóa thành động mạch trung bình và động mạch lớn với biểu hiện chủ yếu là sự lắng đọng mỡ và các màng tế bào tại lớp bao trong thành động mạch gọi là mãng vữa.
Xơ vữa động mạch thường trải qua 3 giai đoạn:

- Giai đoạn tiềm tàng chưa có biểu hiện bệnh lý
- Giai đoạn lâm sàng có triệu chứng thiếu máu của cơ quan điển hình
- Giai đoạn biến chứng các cơ quan do sự thiếu máu cục bộ gây ra; triệu chứng thường phụ thuộc vào các cơ quan bị tổn thương.

7. Bệnh tâm phế mạn
Tâm phế mạn là bệnh lý xảy ra do sự phì đại hay giãn ra thứ phát của tâm thất phải sau những rối loạn hay bệnh lý của hệ hô hấp. Bệnh lý này thường do một bệnh bên trong chủ mô phổi, vài trường hợp có thể do bất thường của sự chỉ huy thông khí phổi, tổn thương lồng ngực hay hệ thống cơ hô hấp, cũng có thể do những bệnh lý của tuần hoàn phổi. Tình trạng tăng áp lực phổi luôn luôn đi trước bệnh tâm phế mạn trong đó có suy tim phải.
Triệu chứng vào giai đoạn đầu được ghi nhận là triệu chứng lâm sàng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gồm viêm phế quản mạn tính, khí phế thủng do thuốc lá, hen phế quản kéo dài trong đó sự phục hồi phế quản kém. Giãn phế quản thường xảy ra những đợt khởi phát cấp tính, sau mỗi đợt khởi phát bệnh lại nặng thêm; những bệnh phổi hạn chế gồm lao xơ phổi, giãn phế nang, mập phì, gù vẹo cột sống, dị dạng lồng ngực, bệnh xơ phổi lan tỏa, dày dính màng phổi, bệnh mạch phổi. Sau đó chuyển sang giai đoạn tăng áp lực động mạch phổi và giai đoạn suy tim phải.
8. Suy tim
Suy tim là trạng thái bệnh lý do cơ tim mất khả năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể, lúc đầu thường xảy ra khi gắng sức rồi sau đó có thể gặp cả khi nghỉ ngơi. Ở giai đoạn đầu của suy tim, người bệnh thường không có biểu hiện bệnh lý nhưng khi tình trạng suy tim đã tiến triển thì một số dấu hiệu có thể xuất hiện như hụt hơi, khó thở. Ban đầu người bệnh chỉ khó thở nhẹ mỗi khi gắng sức nhưng về sau khó thở xảy ra cả khi nghỉ ngơi khiến người bệnh ngủ không ngon giấc, thậm chí mất ngủ.
9. Tắc nghẽn động mạch
Tình trạng tắc nghẽn động mạch trở thành bệnh lý khi xuất hiện các mảng bám tích tụ ở bên trong thành động mạch. Các mảng bám này được hình thành từ một số chất lưu thông trong máu gồm chất béo, cholesterol, chất thải của các tế bào, calci và fibrin là một chất có liên quan đến vấn đề đông máu. Những mảng bám sẽ làm hẹp hoặc làm tắc nghẽn các động mạch dẫn đến tình trạng lưu thông máu đi đến các bộ phận của cơ thể gặp khó khăn.
Những vị trí thường tắc nghẽn phổ biến nhất của động mạch là ở tim, não, cánh tay và chân, thận, khung xương chậu và vùng bụng. Triệu chứng bệnh lý phụ thuộc vào vị trí của các mảng bám vào động mạch bị tích tụ tương ứng; thường gặp phổ biến ở động mạch vành, động mạch ngoại biên và động mạch cảnh.

Bệnh động mạch vành : xuất hiện khi các mảng bám tích tụ bên trong những động mạch có chức năng vận chuyển máu đến tim gây các cơn đau tim; bệnh có một số triệu chứng thường gặp như đau thắt ngực, thở ngắn, chóng mặt, cơ thể suy yếu, đổ mồ hôi nhiều, buồn nôn và tim đập nhanh.
Bệnh động mạch ngoại biên : xảy ra khi có tình trạng tắc nghẽn những động mạch có chức năng vận chuyển máu đến phần chân phía dưới và những nơi xa nhất của cơ thể; các triệu chứng thường gặp là đau chân, tê cóng ở ngón chân và bàn chân, lạnh chân, chân khó lành khỏi khi có vết thương.
Bệnh động mạch cảnh : xảy ra do các động mạch có chức năng cung cấp oxy lên não bị tắc nghẽn dẫn đến nguy cơ đột quỵ; những triệu chứng thường gặp là tê cứng hoặc suy yếu cảm giác ở một bên cơ thể, mất thị lực ở một bên mắt hay không có khả năng di chuyển một cánh tay hoặc một chân.

Mách bạn : Bổ sung thực phẩm chức năng nhằm Tăng cường sức khỏe tim mạch tổng thể

​Thực phẩm chức năng không chỉ mang tới nhiều lợi ích tích cực đến sức khỏe và giảm nguy cơ mắc các loại bệnh khác nhau, chúng đem lại nhiều lợi ích trong việc cải thiện sức khỏe toàn diện
Vậy đối với việc Tăng cường sức khỏe tim mạch tổng thể, phòng chống nhồi máu cơ tim chúng ta nên sử dụng loại TPCN nào?

Giới thiệu với bạn : Bi-Q10 Max Tăng cường sức khỏe tim mạch tổng thể

Bổ sung Bi-Q10 MAX hàng ngày giúp tim và hệ thống mạch khỏe mạnh. Giúp điều trị các cơn đau thắt ngực, thiếu máu, nhồi máu cơ tim, hỗ trợ phòng và chống các cơn đột quỵ, tai biến mạch máu não.​ Bi-Q10 Max là một sản phẩm đáp ứng được nhu cầu cấp thiết trong công tác phòng chống, nâng cao sức khỏe tim mạch và chữa trị các bệnh lý tim mạch ngày càng gia tăng. Bi-Q10 Max là công thức phối hợp giữa các dược chất đặc biệt có hoạt tính sinh học tốt nhất để tăng cường sức khoẻ tim mạch đã được đăng ký bản quyền về thương hiệu giữa các nhà khoa học của hãng dược phẩm CAPTEK SOFTGEL International, Inc, Hoa Kỳ và nhà phân phối BNC Medipharm.

 

Bi-Q10 MAX hàng ngày giúp tim và hệ thống mạch khỏe mạnh. Giúp điều trị các cơn đau thắt ngực, thiếu máu, nhồi máu cơ tim, hỗ trợ phòng và chống các cơn đột quỵ, tai biến mạch máu não

 

 

Công dụng của Bi-Q10 Max® :
- Làm tim và hệ thống mạch khỏe mạnh, phòng và chống các cơ đau thắt ngực, thiếu máu, nhồi máu cơ tim.
- Tăng tuần hoàn não, chống rối loạn tiền đình, đâu nửa đầu, chống mất ngủ, suy nhược, mệt mỏi, tăng cường trí nhớ.
- Giảm cholesterol xấu, chống xơ vữa động mạch và phòng các biến chứng tiểu đường.
- Phòng và hỗ trợ điều trị tai biến mạch não, đột quỵ, hẹp hở van tim.
- Chống lão hoá, suy giảm thị lực, thoái hoá võng mạc, tăng cường miễn dịch.
- Bổ sung Bi-Q10 MAX hàng ngày giúp tim và hệ thống mạch khỏe mạnh.
- Bi-Q10 MAX giúp điều trị các cơn đau thắt ngực, thiếu máu, nhồi máu cơ tim, hỗ trợ phòng và chống các cơn đột quỵ, tai biến mạch máu não.
- Điều trị chứng mệt mỏi, suy nhược thần kinh, ăn ngủ kém, suy giảm trí nhớ.
- Tăng tuần hoàn não, chống rối loạn tiền đình, đau nửa đầu, hoa mắt chóng mặt, ù tai.
- Giảm cholesterol xấu, chống xơ vữa động mạch.
- Giúp phòng và điều trị các biến chứng của bệnh tiểu đường. Phòng và hỗ trợ điều trị tai biến mạch não, đột quỵ, hẹp hở van tim.
- Chống lão hoá, suy giảm thị lực, thoái hoá võng mạc, tăng cường miễn dịch.

 

>>> Chi tiết sản phẩm xem tại : Bi-Q10 Max Tăng cường sức khỏe tim mạch tổng thể

Trên đây chúng tôi đã giúp các bạn biết thêm Những Bệnh Lý Tim Mạch Thường Gặp Ở Người Cao Tuổi. Cảm ơn các bạn đã quan tâm, chúc bạn và gia đình có sức khỏe, hạnh phúc !

Hotline tư vấn: 0962 876 060 - 0968 805 353 - 0978 307 072
______________
Có Thể Bạn Quan Tâm

20 Loại thực phẩm tốt cho sức khoẻ tim mạch
Các biểu hiện cảnh báo bệnh tim mạch cần cấp cứu và cách điều trị
Bệnh tim bẩm sinh thường gặp

Viết bình luận của bạn:
0978307072