Phòng ngừa đột quỵ não như thế nào?

 Đăng bởi: Quản Trị Web 02/02/2024

Đột quỵ có thể cướp đi sự tự do, khả năng sống độc lập, thậm chí hủy hoại cuộc sống của người bệnh và ảnh hưởng tới gia đình, gia tăng gánh nặng cho xã hội. Vậy làm thế nào chúng ta có thể phòng ngừa đột quỵ?

I. Các yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến đột quỵ

Yếu tố nguy cơ là một tình trạng hoặc hành vi làm tăng nguy cơ gây bệnh. Tuy nhiên, một người có yếu tố nguy cơ không đồng nghĩa là người đó chắc chắn bị đột quỵ cũng như không phải là người không có yếu tố nguy cơ thì chắc chắn sẽ không bị đột quỵ.

*Một số yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được:

  • Tuổi: Đột quỵ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu nguy cơ mắc đột quỵ cao gấp đôi cứ sau 10 năm trong khoảng thời gian từ 55 đến 85 tuổi.
  • Giới tính: Ở độ tuổi trung tuổi, nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn và cũng có nguy cơ tử vong khi mắc bệnh so với nữ giới.
  • Chủng tộc: Người dân ở một số chủng tộc có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Ví dụ, người ta thấy người Mỹ gốc Phi có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn so với người Mỹ khác.
  • Trong gia đình có người từng bị đột quỵ

*Các yếu tố nguy cơ có thể điều trị:

  • Tăng huyết áp: Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ thường gặp nhất gây ra đột quỵ. Tăng huyết áp có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ lên 2 đến 4 lần ở người 80 tuổi.
  • Hút thuốc: Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ đột quỵ nhồi máu não gấp 2 lần, và đột quỵ xuất huyết não gấp 4 lần. Giả thiết được đề cập đến ở đây, hút thuốc có thể liên quan đến các bệnh lý xơ vữa mạch máu, đặc biệt là mạch cảnh. Ngoài ra thành phần nicotine trong thuốc lá làm tăng huyết áp; Carbon monoxide từ khói thuốc làm giảm oxy trong dòng máu tới não, khói thuốc làm tăng nguy cơ hình thành huyết khối trong mạch máu. Hút thuốc còn có thể thúc đẩy sự hình thành túi phình mạch não. Việc bỏ thuốc ở bất kỳ độ tuổi nào không chỉ làm giảm nguy cơ đột quỵ mà còn làm giảm nguy cơ các bệnh lý tim mạch, phổi, các bệnh lý ác tính đặc biệt là ung thư phổi.
  • Các bệnh lý tim mạch: Các bệnh lý tim mạch thường gặp như bệnh lý mạch vành, bệnh lý van tim, loạn nhịp (rung nhĩ), và phì đại buồng tim cũng có thể dẫn đến hình thành huyết khối và di chuyển đến làm tắc mạch não. Các bệnh lý mạch máu thường gặp là xơ vữa mạch. Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ xơ vữa mạch và gây ra các tổn thương thành mạch.
  • Các dấu hiệu cảnh báo hoặc tiền sử có đột quỵ não thoáng qua hoặc đột quỵ: Nếu người bệnh đã có tiền sử đột quỵ não thoáng qua thì cần được điều trị dự phòng ngay lập tức. Nếu trước đây đã có tiền sử đột quỵ não thoáng qua hoặc từng bị đột quỵ não thì sẽ tăng nguy cơ đột quỵ não thực sự hoặc tái phát đột quỵ não.
  • Đái tháo đường: Khi bệnh đái tháo đường không được kiểm soát tốt sẽ làm tăng nguy cơ phá hủy thay đổi cấu trúc mạch máu toàn cơ thể, trong đó có mạch máu não dẫn đến đột quỵ.
  • Rối loạn chuyển hóa mỡ máu: Cholesterol trọng lượng phân tử thấp (LDL) mang cholesterol từ máu đến tế bào. Khi tăng LDL có thể làm cholesterol lắng đọng ở thành mạch máu gây nên các mảng xơ vữa, là nguyên nhân chính gây nên hẹp lòng mạch dẫn đến đột quỵ não hoặc nhồi máu cơ tim.
  • Ít vận động và béo phì: Lối sống ít vận động và béo phì đều liên quan đến các bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường và các bệnh lý tim mạch.

II. Phòng ngừa đột quỵ não thế nào?

Trong quá trình khám sàng lọc cho người bệnh, bác sĩ sẽ xác định các yếu tố nguy cơ đột quỵ não. Rất nhiều yếu tố nguy cơ có thể quản lý và khi được quản lý tốt sẽ cho kết quả đáng kể. Mặc dù bất kể tuổi nào đều có thể có yếu tố nguy cơ, nhưng việc kiểm soát sớm có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh thực sự, cũng như nguy cơ di chứng tàn phế hoặc tử vong.

Nhiều nghiên cứu cho thấy, đột quỵ não có thể dự phòng và có thể điều trị được. Đáng mừng là những năm gần đây, sự gia tăng hiểu biết về nguyên nhân gây đột quỵ như thay đổi lối sống, thực hiện điều trị dự phòng, các yếu tố nguy cơ đã có tác dụng làm giảm rõ rệt tỷ lệ tử vong do đột quỵ não.

Phương pháp tốt nhất để dự phòng đột quỵ là chế độ ăn lành mạnh, tập thể dục thường xuyên, không hút thuốc và uống rượu.

*Việc thay đổi lối sống tích cực như trên sẽ làm giảm các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ như:

  • Xơ vữa mạch
  • Tăng huyết áp
  • Rối loạn chuyển hóa lipid
  • Nếu đã bị mắc đột quỵ việc thay đổi lối sống có thể giúp giảm nguy cơ xuất hiện đột quỵ tái phát.

1. Điều chỉnh chế độ ăn

Một chế độ ăn không lành mạnh có thể làm tăng nguy cơ bị đột quỵ. Bởi chế độ ăn đó có thể gây bệnh lý là các yếu tố nguy cơ của đột quỵ như tăng huyết áp, tăng cholesterol máu.
Chế độ ăn được khuyến cáo là chế độ ăn có hàm lượng chất béo thấp, tăng chất xơ bao gồm nhiều hoa quả tươi, nhiều rau và ngũ cốc toàn phần. Tuy nhiên, cần đảm bảo đó là chế độ ăn cân bằng: Không ăn quá nhiều chỉ một loại thức ăn nào đó, đặc biệt là đồ ăn nhiều muối hoặc đồ ăn nhanh.
Nên hạn chế lượng muối hàng ngày ( < 6g/ngày ~ 1 thìa cà phê).
Nên tìm hiểu và thực hiện các chế độ ăn tốt cho tim mạch, kiểm soát tốt cân nặng.

2. Tập thể dục

Tập thể dục hàng ngày kết hợp với chế độ ăn khỏe mạnh là phương pháp tốt nhất để duy trì sức khỏe và kiểm soát cân nặng.
Tập thể dụng thường xuyên có thể giúp làm giảm lượng cholesterol và giữ huyết áp ổn định. Đối với hầu hết mọi người, nên duy trì thời gian tập thể dục tối tiểu 150 phút mỗi tuần với các bài tập từ mức độ trung bình đến cao như đạp xe hoặc đi bộ nhanh
Ở những người đang phục hồi sau đột quỵ, nên thực hiện các bài tập theo hướng dẫn cụ thể của các nhân viên chuyên sâu về phục hồi chức năng. Ở ở tuần đầu hoặc tháng đầu sau đột quỵ, có thể không cần tập thể dục, nhưng bạn nên được thực hiện ngay khi phục hồi chức năng đã giúp sức khỏe có tiến triển theo hướng tốt.

3. Bỏ thuốc lá

Thuốc lá làm tăng rõ rệt nguy cơ bị đột quỵ. Đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các bệnh lý mạch máu, đặc biệt là bệnh động mạch, làm cho lòng mạch bị hẹp lại và có thể gây nên tắc nghẽn hoặc tạo nên các cục huyết khối tại chỗ. Việc bỏ thuốc có thể làm giảm nguy cơ này.

4. Giảm hoặc bỏ rượu hoặc các đồ uống chứa cồn

Lạm dụng rượu có thể dẫn đến tăng huyết áp, gây ra loạn nhịp tim (Rung nhĩ). Tất cả đều là các yếu tố nguy cơ cao gây đột quỵ.
Uống rượu cũng có thể gây tăng cân. Người nghiện rượu nặng có nguy cơ bị đột quỵ gấp 3 lần so với bình thường.

5. Kiểm soát các bệnh lý nền

Việc mắc các bệnh lý nền như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid, rung nhĩ là các yếu tố làm tăng nguy cơ bị đột quỵ... Do đó, bạn cần tuân thủ theo y lệnh của bác sĩ điều trị để kiểm soát tốt tất cả các bệnh lý nền.

Đột quỵ có thể cướp đi sự tự do, khả năng sống độc lập, thậm chí hủy hoại cuộc sống của người bệnh và ảnh hưởng tới gia đình, gia tăng gánh nặng cho xã hội. Do đó, thực hiện các biện pháp trên để phòng ngừa đột quỵ là điều mà bạn nên làm.

 
Super Power Neuro Max là một sản phẩm hoàn hảo để hỗ trợ điều trị các bệnh về não với sự kết hợp các thành phần giữ vai trò quan trọng đặc biệt trong não như: CDP-Choline, Corti-PS, Alpha Lipoic Acid, Acetyl L-Carnitine, L-Glutamine và Taurine để tăng cường chuyển hóa của tế bào não và bảo vệ, chống lại sự phá hủy của các chất oxy hóa đối với não.

Bổ não Super Power Neuro Max thúc đẩy quá trình trao đổi chất ở não bộ, nuôi dưỡng và bảo vệ não nhờ sự kết hợp đầy đủ các chất dinh dưỡng an toàn và hiệu quả. Super Power Neuro Max cung cấp chất chống oxy hóa mạnh nhất để bảo vệ tổ chức não, làm tăng sự điều khiển tối ưu của sự kích thích màng tế bào và độ thẩm thấu tế bào não, cải thiện quá trình sử dụng glucose và kiến tạo năng lượng cho não, hỗ trợ tổng hợp phospholipid cho sự gia tăng nhận thức và tăng tổng hợp acetylcholine và các chất dẫn truyền thần kinh.

 
 

 

Công dụng của Super Power Neuro Max

-  Super Power Neuro Max chống suy nhược thần kinh, mất ngủ lo âu, rối loạn lo âu, sa sut trí tuệ, rối loạn nhận thức, hành vi do bệnh lý não, tâm thần, trầm cảm, stress…

- Khắc phục di chứng bệnh não cấp tính: tai biến mạch não cấp và bán cấp, thiểu năng tuần hoàn não, xuất huyết não, nhũn não…

 - Chấn thương sọ não, phù não, viêm não, bại não  giảm thời gian hôn mê và mức độ nghiêm trọng

- Phòng ngừa biến chứng sau phẫu thuật thần kinh, não ….

- Hồi phục di chứng bệnh não mạn tính, lão suy, bệnh Alzheimer, xơ vữa mạch máu não

- Thúc đẩy khả năng tập trung, nhạy bén trong học tập, cải thiện trí nhớ, nhận thức và phản xạ ở những người làm việc với cường độ trí óc cao như học sinh, sinh viên ôn thi, các nhà quản lý…

- Rối loạn, thiểu năng tuần hoàn não, thiếu máu não cục bộ, thiếu máu não mãn tính,rối loạn tiền đình, ù tai, chóng mặt…

- Phối hợp với các thuốc kháng cholinergic trong điều trị Parkinson.

- Phối hợp với thuốc ức chế men protease trong điều trị viêm tụy. 

- Các biến chứng não, thần kinh của bệnh tiểu đường, đau thần kinh ngoại biên, rối loạn thần kinh tim, rối loạn vận mạch ngoại biên.

- Tăng nồng độ acetylcholine, norepinephrine và dopamine trong hệ thống thần kinh trung ương.


 
 
Hotline tư vấn: 0962 876 060 - 0968 805 353 - 0978 307 072
nguon:bnc.medipharm.vn,tamanhhospital.vn,suckhoeonline.vn...
0978307072