-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Tổng quan về u nguyên bào thần kinh đệm.
Đăng bởi: Quản Trị Web
25/09/2023
U não tiên phát ác tính vẫn là một thách thức trong y khoa. U nguyên bào thần kinh đệm (còn gọi là u tế bào thần kinh đệm độ IV, u sao bào độ IV) là u não tiên phát phổ biến và ác tính nhất. Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để hiểu về Tổng quan u nguyên bào thần kinh đệm.
I. Tổng quan về u nguyên bào thần kinh đệm
- U nguyên bào thần kinh đệm là hình ảnh thu nhỏ của một nhóm u tế bào thần kinh đệm (glioma). U tế bào thần kinh đệm bao gồm rất nhiều loại u khác nhau, có chung đặc điểm là các tế bào ác tính lan tỏa và thâm nhiễm vào nhu mô não.
- Theo dữ liệu của Tổ chức theo dõi ung thư Mỹ (Cancer Brain Tumor Registry of the United States), glioma chiếm 30% tổng số u não tiên phát và u hệ thần kinh trung ương, đồng thời chiếm 80% u não ác tính tiên phát của hệ thần kinh trung ương. U sao bào và u nguyên bào thần kinh đệm chiếm 76% các loại glioma. Tỷ lệ mắc mới của u nguyên bào thần kinh đệm là 3/100 000 người mỗi năm, độ tuổi trung bình là 64 và gặp nhiều nhất ở độ tuổi 65-74. Nam giới mắc nhiều hơn nữ giới 1,5 lần.
II. Đặc điểm hình ảnh u nguyên bào thần kinh đệm
- Hình ảnh của u nguyên bào thần kinh đệm trên phim MRI thể hiện những thay đổi vi môi trường điển hình cho quá trình phát triển của u nguyên bào thần kinh đệm. Bao gồm hình ảnh nhiều vùng hoại tử cũng như phù nề và các mạch máu u tân sinh bị dò (leaky tumor vessels). Do đó u có hình ảnh bắt thuốc tương phản mạnh ở ngoại vi và thường đi kèm vùng hoại tử trung tâm không bắt thuốc. Tất cả các yếu tố này kết hợp lại tạo ra những đặc điểm vi môi trường chỉ có ở u nguyên bào thần kinh đệm. Những đặc điểm này cực kỳ tương phản với nhu mô não bình thường khi phân tích về mặt mô học. Trong khi CT scan chỉ là phương tiện chẩn đoán hình ảnh có thể được chỉ định ban đầu để loại sàng lọc khối choán chỗ ở não, MRI sọ não không và có tiêm Gadolinium là xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn trong chẩn đoán u não.
- U nguyên bào thần kinh đệm và glioma độ cao dễ phân biệt với glioma độ thấp vì chúng thường có hình ảnh cản quang không đồng đều trên phim MRI và phù nề đáng kể quanh u (hình 1). U nguyên bào thần kinh đệm phát triển nhanh và thường có biểu hiện yếu ứng choán chỗ, phù nề, xuất huyết, hoại tử và biểu hiện của tăng áp nội sọ. U nguyên bào thần kinh đệm khác với áp-xe não ở đặc điểm ap-xe não thường có khuếch tán bị giới hạn rõ rệt trên chuỗi xung DWI. Chuỗi xung FLAIR có thể giúp xác định mức độ phù nề quanh u.
- Phim MRI chức năng đóng vai trò quan trọng khi làm xét nghiệm cho bệnh nhân bị u nguyên bào thần kinh đệm, mục đích để xác định các vùng vỏ não chức năng quan trọng và mối tương quan của chúng với u (hình 2). Thông tin về mối liên quan này sẽ giúp quá trình bóc u được hiệu quả và an toàn. Ở hình 2, bệnh nhân có khối u nguyên bào thần kinh đệm lớn ở thái dương trái. MRI chức năng cho thấy vùng ngôn ngữ tiếp nhận (vùng Wernicke) nằm ngay cạnh khối u ở bờ sau của thùy thái dương trên.
- Phương pháp tốt nhất cho bệnh nhân này là phẫu thuật mở sọ tỉnh (awake craniotomy) để xác định vùng vỏ não phụ trách chức năng nói, nhờ đó phẫu thuật viên có thể lấy bỏ được tối đa khối u và giảm thiểu nguy cơ bị rối loạn ngôn ngữ vĩnh viễn. Trong quá trình phẫu thuật tỉnh, bệnh nhân được yêu cầu thực hiện một loạt các nhiệm vụ thần kinh liên quan đến lời nói trong khi bác sĩ phẫu thuật kích thích não bằng một đầu dò điện. Khu vực phụ trách lời nói quan trọng được xác định sẽ không bị cắt bỏ, ngay cả khi khối u thâm nhiễm vào các khu vực này.
- Bất thường về gen khi mắc u nguyên bào thần kinh đệm. Hầu hết các u nguyên bào thần kinh đệm dường như xuất hiện rải rác, không có mối liên hệ cơ học với các yếu tố môi trường hoặc hành vi, chẳng hạn như hút thuốc lá hoặc điện từ trường.
- U nguyên bào thần kinh đệm hoặc phát sinh ngay từ đầu (u nguyên bào thần kinh đệm tiên phát) hoặc tiến triển từ u tế bào hình sao độ thấp hơn (u nguyên bào thần kinh đệm thứ cấp) thông qua nhiều lần biến đổi gen. Khuếch đại đường truyền tín hiệu của yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ biểu bì và tiểu cầu, đột biến p53, thay đổi đường dẫn của u nguyên bào võng mạc, và các thay đổi về nhiễm sắc thể số 10, bao gồm cả đột biến PTEN (phosphatidylinositol 3-phosphatase) là những thay đổi ở mức độ phân tử phổ biến nhất liên quan đến sự tiến triển của u tế bào hình sao độ thấp trở thành u nguyên bào thần kinh đệm.
- Những thay đổi trong một số con đường dẫn truyền tín hiệu nội bào dẫn đến mất sự lão hóa và các điểm kiểm tra chu kỳ tế bào góp phần tạo nên tính đa hình và kiểu nhân không đồng nhất (karyotypic heterogeneity) trong tế bào u nguyên bào thần kinh đệm. Tình trạng methyl hóa gen O6-methylguanine DNA methyltransferase (MGMT) và đột biến gen isocitrate dehydrogenase (IDH) là 2 khám phá di truyền gần đây có ý nghĩa tiên lượng lâm sàng ở bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm. Gen MGMT mã hóa một loại enzyme có nhiệm vụ sửa chữa DNA bị hỏng.
- Bệnh nhân với tình trạng tăng methyl hóa MGMT bị giảm khả năng sửa chữa DNA. Nghiên cứu cho thấy, những bệnh nhân này đáp ứng với trị liệu alkyl hóa, chẳng hạn như temozolimide. Ngoài ra, các đột biến IDH được tìm thấy trội hơn hẳn ở u nguyên bào thần kinh đệm thứ phát và trong phần lớn các u thần kinh đệm độ thấp. Đột biến IDH có liên quan đến việc cải thiện thời gian sống ở bệnh nhân bị u thần kinh đệm thông qua một cơ chế mà cho đến nay vẫn chưa được hiểu rõ.
III. Biểu hiện khi mắc u nguyên bào thần kinh đệm
- U nguyên bào thần kinh đệm có thể xuất hiện tiên phát hoặc thứ phát (tiến triển từ u tế bào hình sao độ thấp), sau khi trải qua nhiều lần biến đổi gen như đã đề cập ở trên. Bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm thứ phát thường có một quá trình lâm sàng bắt đầu từ độ tuổi 20 - 40, ban đầu là u thần kinh đệm độ thấp (độ 2) tiến triển theo thời gian thành u thần kinh đệm độ cao (độ 3 hoặc độ 4).
- Bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm tiên phát thường xuất hiện muộn hơn, ở độ tuổi 50 - 80 tuổi và không có tiền sử u trước đó. Các triệu chứng thường tiến triển trong một khoảng thời gian ngắn và bệnh nhân vào viện với khối u lớn tăng tín hiệu trên MRI. Do tốc độ tăng sinh lớn, các mạch máu không đáp ứng kịp tốc độ tăng trưởng của u nguyên bào thần kinh đệm, dẫn đến hình thành nhiều ổ hoại tử và thiếu oxy, nên kích thích sự tăng sinh mạch. Không may là các mạch máu tân sinh thường khiếm khuyết, có nhiều shunt nối với nhau và hàng rào máu não bị rò rỉ, dẫn đến phù não khu trú và hiệu ứng choán chổ quanh u.
- Các bệnh nhân thường có biểu hiện giống nhau là tăng áp nội sọ dưới dạng đau toàn đầu, đau tăng lên khi ho hoặc khi nằm. Bệnh nhân thường sẽ xuất hiện các triệu chứng khác bao gồm buồn nôn và nôn, mờ mắt, phù gai thị và thậm chí có thể liệt các dây thần kinh sọ, và có khiếm khuyết về vận động và cảm giác.
=>Kết luận: trên đây là bài viết Tổng quan về u nguyên bào thần kinh đệm, cảm ơn các bạn đã đọc và tham khảo.
Giải pháp cho bạn: Super Power Neuro Max Phục Hồi Chức Năng Não Bộ
Super Power Neuro Max là một sản phẩm hoàn hảo để hỗ trợ điều trị các bệnh về não với sự kết hợp các thành phần giữ vai trò quan trọng đặc biệt trong não như: CDP-Choline, Corti-PS, Alpha Lipoic Acid, Acetyl L-Carnitine, L-Glutamine và Taurine để tăng cường chuyển hóa của tế bào não và bảo vệ, chống lại sự phá hủy của các chất oxy hóa đối với não.
Bổ não Super Power Neuro Max thúc đẩy quá trình trao đổi chất ở não bộ, nuôi dưỡng và bảo vệ não nhờ sự kết hợp đầy đủ các chất dinh dưỡng an toàn và hiệu quả. Super Power Neuro Max cung cấp chất chống oxy hóa mạnh nhất để bảo vệ tổ chức não, làm tăng sự điều khiển tối ưu của sự kích thích màng tế bào và độ thẩm thấu tế bào não, cải thiện quá trình sử dụng glucose và kiến tạo năng lượng cho não, hỗ trợ tổng hợp phospholipid cho sự gia tăng nhận thức và tăng tổng hợp acetylcholine và các chất dẫn truyền thần kinh.
Bổ não Super Power Neuro Max thúc đẩy quá trình trao đổi chất ở não bộ, nuôi dưỡng và bảo vệ não nhờ sự kết hợp đầy đủ các chất dinh dưỡng an toàn và hiệu quả. Super Power Neuro Max cung cấp chất chống oxy hóa mạnh nhất để bảo vệ tổ chức não, làm tăng sự điều khiển tối ưu của sự kích thích màng tế bào và độ thẩm thấu tế bào não, cải thiện quá trình sử dụng glucose và kiến tạo năng lượng cho não, hỗ trợ tổng hợp phospholipid cho sự gia tăng nhận thức và tăng tổng hợp acetylcholine và các chất dẫn truyền thần kinh.
Công dụng của Super Power Neuro Max
- Super Power Neuro Max chống suy nhược thần kinh, mất ngủ lo âu, rối loạn lo âu, sa sut trí tuệ, rối loạn nhận thức, hành vi do bệnh lý não, tâm thần, trầm cảm, stress…
- Khắc phục di chứng bệnh não cấp tính: tai biến mạch não cấp và bán cấp, thiểu năng tuần hoàn não, xuất huyết não, nhũn não…
- Chấn thương sọ não, phù não, viêm não, bại não giảm thời gian hôn mê và mức độ nghiêm trọng
- Phòng ngừa biến chứng sau phẫu thuật thần kinh, não ….
- Hồi phục di chứng bệnh não mạn tính, lão suy, bệnh Alzheimer, xơ vữa mạch máu não
- Thúc đẩy khả năng tập trung, nhạy bén trong học tập, cải thiện trí nhớ, nhận thức và phản xạ ở những người làm việc với cường độ trí óc cao như học sinh, sinh viên ôn thi, các nhà quản lý…
- Rối loạn, thiểu năng tuần hoàn não, thiếu máu não cục bộ, thiếu máu não mãn tính,rối loạn tiền đình, ù tai, chóng mặt…
- Phối hợp với các thuốc kháng cholinergic trong điều trị Parkinson.
- Phối hợp với thuốc ức chế men protease trong điều trị viêm tụy.
- Các biến chứng não, thần kinh của bệnh tiểu đường, đau thần kinh ngoại biên, rối loạn thần kinh tim, rối loạn vận mạch ngoại biên.
- Tăng nồng độ acetylcholine, norepinephrine và dopamine trong hệ thống thần kinh trung ương.
Hotline tư vấn: 0962 876 060 - 0968 805 353 - 0978 307 072
nguon:bnc.medipharm.vn,tamanhhospital.vn,suckhoeonline.vn...
nguon:bnc.medipharm.vn,tamanhhospital.vn,suckhoeonline.vn...